Cách định vị điện thoại Android khi bị mất hoặc bị đánh cắp
như thế nào?
Vì sao định vị điện thoại Android khi bị mất hoặc bị đánh
cắp lại có cách mà cũng như không có cách? Vì tính năng này bị ràng buộc khá
nhiều điều kiện mới hy vọng định vị được.
Bài viết "Cách định vị điện thoại Android khi bị mất
hoặc bị đánh cắp?" chia sẻ cách làm từng bước và những điều kiện ràng buộc
để bạn tham khảo.
I - Bước đầu tiên,
bạn cần chuẩn bị các thao tác:
- Thiết bị máy điện thoại Android của bạn phải từ Android
2.2 trở lên.
- Kích hoạt GPS và (mạng dữ liệu di động hoặc Wifi).
- Tài khoản Google.
II - Trên điện thoại,
hãy thực hiện lần lượt các thao tác:
Bước 1: Vào cài đặt > bảo mật.
Bước 2: Chọn "Quản trị viên thiết bị".
Bước 3: Tiếp tục tích vào ô "Quản lí thiết bị
Android".
Vậy là hoàn tất các bước trên điện thoại.
Phần tiếp theo sẽ thực hiện mở Android Device Manager.
Mở Android Device Manager
bằng 2 cách:
- Hoặc sử dụng ứng dụng này từ Web.
- Hoặc cài đặt ứng dụng Android Device Manager từ Google
Play trên thiết bị bạn đang sử dụng.
Ở đây mình khuyến khích dùng từ Web, vì khi đã không còn
điện thoại thì chẵng lẽ bạn phải đi tìm máy Android khác cài phần mềm Android
Device Manager rồi mới định vị (mất thời gian, trừ khi bạn dùng 2 máy Android
thì được).
Bước 1:
Bạn vào trang web Android Device Manager (Web Google). Đăng
nhập tài khoản Gmail mà bạn đang dùng trên điện thoại bị mất.
Bước 2:
Sau khi đăng nhập thành công, thông tin điện thoại và vị trí
điện thoại sẽ được hiện trên bản đồ (điều kiện là điện thoại bị mất của bạn
phải còn mở máy và được kết nối 3G, Wifi).
Bước 3: Ở đây có 3 chức năng chính cho bạn sử dụng khi cần
thiết.
- Đổ chuông:
Khi bạn để quên điện thoại đâu đó trong phòng, trong nhà.
Bạn chọn tính năng này điện thoại sẽ reo lên để bạn nhận biết được nó đang ở
đâu.
- Khóa:
Bạn chọn tính năng khóa, chương trình sẽ yêu cầu bạn thiết
lập mật khẩu mới đồng thời sẽ khóa máy điện thoại lại, chỉ có nhập mật khẩu mới
tạo này vào thì mới mở máy được (máy điện thoại phải còn mở và có kết nối mạng
3G, Wifi).
Trong trường hợp máy không mở hoặc không có kết nối 3G, Wifi
thì lệnh vẫn được giữ ở đó đến khi điện thoại chỉ cần mở lên và có internet là
thực hiện lệnh ngay (trừ khi người cầm máy chạy lại phần mềm, nhưng chạy lại
phần mềm thì cũng xóa dữ liệu của bạn thôi).
- Xóa:
Bạn chọn tính năng xóa từ xa, chương trình sẽ yêu cầu bạn có
chắc chắn xóa hết dữ liệu máy điện thoại không? Khi bạn đồng ý dữ liệu sẽ được
xóa sạch khỏi máy nhưng theo thông báo thì dữ liệu trên thẻ nhớ SD không xóa
được. (máy điện thoại phải còn mở và có kết nối mạng 3G, Wifi).
Trong trường hợp máy không mở hoặc không có kết nối 3G, Wifi
thì lệnh vẫn được giữ ở đó đến khi điện thoại chỉ cần mở lên và có internet là
thực hiện lệnh ngay.
Vì vậy, cách định vị điện thoại Android khi bị mất hoặc bị
đánh cắp này không chắc chắn có thể tìm được máy 100%, vì khi ai đó lấy máy của
bạn thì chắc chắn sẽ tắt máy tháo sim ngay.
Lúc này tính năng tìm điện thoại không có tác dụng, nhưng
với những thủ thuật này thì có vẫn còn hơn không, biết đâu các dữ liệu cá nhân
quan trọng cần phải xóa sạch khỏi máy thì đây là một tia hy vọng.
Làm cách nào để kích hoạt tính năng gọi điện qua Wi-Fi trên các thiết bị di động
chạy hệ điều hành Android?
"Wi-Fi Calling" (tính năng gọi điện qua Wi-Fi) sẽ giúp những chiếc smartphone
thực hiện và nhận cuộc gọi, gửi/nhận tin nhắn SMS qua kết nối Wi-Fi thay vì
thông qua mạng di động. Chiếc điện thoại của bạn sẽ trở lại sử sóng di động ngay
sau khi thiết bị rời khỏi khu vực phủ sóng Wi-Fi.
Những chiếc điện thoại Android đã hỗ trợ tính năng "Wi-Fi Calling" trước iPhone
của Apple trong một thời gian khá lâu nhưng thường tính năng này chỉ hiển thị
trên các thiết bị chạy các bản Android tubiến của một số nhà sản xuất. Ngoài ra,
người dùng cũng có thể sử dụng các phần mềm như Google Hangouts, Google Voice và
Skype để thực hiện việc gọi điện qua sóng Wi-Fi.
Vậy làm cách nào để kích hoạt tính năng "Wi-Fi Calling" trên
những chiếc điện thoại Android?
Một bài viết trên Howtogeek sẽ giúp bạn thực hiện điều này.
Tính năng này hầu như đều có trong các phiên bản Android mới nhất. Để kích hoạt
"Wi-Fi Calling", bạn vào phần Settings (cài đặt) sau đó chọn "More" hoặc "More
Settings" trong mục Wireless & network.
Tiếp theo, bạn sẽ thấy tùy chọn "Wi-Fi Calling", hãy kích hoạt tính năng này.
Bạn cũng có lập lại các bước trên để tắt tính năng này khi cần thiết. Tuỳ chọn
này hiện vẫn chưa có trên tất cả các thiết bị Android. Một số mẫu Android được
các nhà sản xuất đưa tùy chọn "Wi-Fi Calling" vào trong menu tuỳ chọn giúp cho
người dùng dễ dàng kích hoạt tính năng này hơn.
Sử dụng các ứng dụng gọi điện Wi-Fi
Nếu thiết bị của bạn không hiển thị lựa chọn "Wi-Fi Calling", bạn có thể chọn
giải pháp sử dụng các ứng dụng để thay thế.
Ứng dụng Hangouts Dialer của Google sẽ cho phép người dùng thực hiện các cuộc
gọi thông qua kết nối Wi-Fi. Hầu hết các cuộc gọi đến Mỹ và Canada là miễn phí
thông qua Hangouts Dialer. Nếu không có tài khoản Google Voice, người nhận sẽ
thấy một số điện thoại ngẫu nhiên trên màn hình thiết bị của họ.
Nếu đang ở Mỹ, bạn có thể đăng ký tài khoản Google Voice. Sau đó, bạn sẽ được
cung cấp một số điện thoại riêng và bạn có thể bắt đầu gọi điện và gửi tin nhắn
qua số điện thoại cố định này.
Người dùng cũng có thể lựa chọn ứng dụng Skype của Microsoft với tính năng tương
tự nhưng người dùng phải chi phí một số tiền nhất định. Tất nhiên, bạn vẫn còn
nhiều giải pháp khác như Google Hangouts, WhatsApp, Facebook Messenger... để
thực hiện các cuộc gọi âm thanh, gọi video và nhắn tin miễn phí thông qua kết
nối Wi-Fi mà không phải tốn tiền thuê bao với nhà mạng.
Hầu hết những dữ liệu trên điện thoại Android sẽ được Google tự động backup,
nhưng thực chất thì cái gì được tự sao lưu còn cái gì bạn phải tự sao lưu? Trong
topic này xin chia sẻ với anh em những điểm quan trọng mà anh em cần biết về
chức năng auto backup của Android cũng như một cách full backup điện thoại
Android không cần root, không cần recovery gì phức tạp hết.
Google tự backup cho bạn những thứ gì?
Dịch vụ tự động sao lưu mà Google tích hợp vào Android tên là Android Backup
Service. Mặc định, dịch vụ này sẽ sao lưu tất cả những dữ liệu liên quan tới app
Google và tài khoản Google của bạn. Một số cái đơn giản và dễ thấy đó là danh
bạ, sự kiện trong lịch, các trang web bạn đã xem hoặc đã lưu trong Chrome, các
file Google Docs, Google Drive, thậm chí là cả thư nháp Gmail... Những thứ này
về cơ bản là đang được sync với máy chủ Google đó thôi chứ không phải là cái gì
đó quá ghê gớm. Bạn có thể xem các thiết lập này bằng cách vào Settings >
Accounts > Google.
Đó là chuyện liên quan tới Google, ngoài ra Android Backup Service còn sao lưu
cho bạn cấu hình mà bạn đã thiết lập cho điện thoại của mình. Ví dụ, nó sẽ sao
lưu các mạng Wi-Fi đã truy cập để khi bạn có mua máy mới thì cũng không cần vào
lại Wi-Fi nhà mình, hay việc tinh chỉnh độ sáng, thời gian tự tắt màn hình hoặc
chế độ rung/chuông cũng được sao lưu.
Tất cả mọi ứng dụng bạn đã mua hoặc download miễn phí từ Google Play Store cũng
được sao lưu lại tự động. Vậy nên lần sau mua máy mới hoặc reset thiết bị đang
xài thì bạn có thể tải chúng về mà không mất phí gì thêm. Tính năng tự sao lưu
app đã download cũng rất hữu ích vì nó giúp bạn không phải tải về thủ công từng
app. Khi chọn restore từ thiết bị cũ lúc thiết lập điện thoại mới, danh sách app
cần thiết sẽ tự xuất hiện trên máy bạn và bạn chỉ cần ngồi chờ Android download
xong chúng là có thể tiếp tục sử dụng. Thử tưởng tượng bạn có 50 app cài vào
máy, giờ reset xong phải search và download lại từng app thì rất cực khổ.
SMS và lịch sử cuộc gọi cũng được sao lưu lại đầy đủ, tuy nhiên bạn sẽ không thể
truy cập nó từ một giao diện web mà chỉ áp dụng khi bạn restore lại từ bản
backup khi chuyển sang điện thoại mới hoặc chạy factory reset cho cái máy đang
xài.
Có một lưu ý cực kì quan trọng mà mình muốn chia sẻ với anh em: trong hầu hết
những bản ROM cook mà mình sử dụng, chúng không thể restore dữ liệu khi bạn
chuyển về xài ROM stock. Bản thân các ROM cook đôi khi cũng không hỗ trợ restore
từ bản backup của một ROM khác, do đó bạn sẽ phải tự cài lại app, tự vào lại
mạng Wi-Fi, tự thiết lập lại các settings mong muốn và đương nhiên là mất luôn
SMS và lịch sử cuộc gọi. Lời khuyên của mình cho vụ sao lưu SMS và call log đó
là bạn nên xài app riêng, tham khảo ở đây.
Nếu bạn chỉ xài ROM stock thì bạn không phải lo gì cả, bạn có thể restore ngược
lại thoải mái, thậm chí trước xài máy HTC thì vẫn còn thể restore sang một cái
Samsung mà không gặp bất kì vấn đề gì.
Google không tự backup những thông tin gì?
1- Dữ liệu xác thực qua app Google Authenticator
2- Các settings riêng cho từng dòng, từng hãng điện thoại
3- Thiết bị Bluetooth đã pair
4- Passcode và vân tay (nếu máy bạn có)
5- Dữ liệu file tạo ra bởi các app (ví dụ: file nhạc do NhacCuaTui hay ZingMP3
download về điện thoại)
6- Dữ liệu game và app: cái này phụ thuộc vào lập trình viên, các bạn dev game
phải kích hoạt tính năng Android Backup Service cho ứng dụng của mình thì
Android mới tự sao lưu, còn không thì thôi
7- Cấu hình của app: ví dụ như các báo thức bạn cài trong app đồng hồ thường
không được tự sao lưu. Lại một lần nữa, việc này phụ thuộc vào các bạn lập trình
viên
8- Với các loại dữ liệu mà Google không tự backup, mời anh em xem topic này để
biết thêm thông tin và cách backup nhé:
https://tinhte.vn/threads/cam-nang-cac-cach-backup-dien-thoai-android-tu-co-ban-den-nang-cao.2634632/
Cách chạy backup full mà không cần root, không cần recovery
Mình vừa tình cờ tìm được một cách backup rất hay, nó có sẵn trong Android luôn,
có điều bị ẩn đi mà thôi. Tính năng này tên là Local Backup, nó cho phép sao lưu
dữ liệu trên toàn bộ điện thoại của bạn sang máy tính và chứa trong 1 file duy
nhất. Khi mua điện thoại mới về hoặc khi reset lại máy hiện tại, bạn chỉ việc
restore từ file này lại là xong, toàn bộ dữ liệu, app đều có sẵn hết. Cách làm
như sau:
Video hướng dẫn (demo bằng macOS, Windows là tương tự, nhớ là lệnh không có dấu
chấm và xéo ./ )
Bước 2: mở Command Prompt > gõ lệnh cd <đường dẫn tới thư mục chứa thư mục đã
giải nén>. Ví dụ: cd C:/Users/duyluan/Desktop/adb
Bước 3: bật chế độ Developer trên điện thoại. Nếu chưa bật, bạn cần vào Settings
> About phone > chạm vào dòng Build Number 7 lần > bấm back 1 lần > vào menu
Developer > Enable USB Debugging.
Bước 4: kết nối điện thoại với máy tính
Bước 5: trong cửa sổ dòng lệnh Command Prompt, gõ lệnh adb devices. Đảm bảo bạn
đã thấy 1 thiết bị xuất hiện ở đây. Nhớ là nếu điện thoại có hỏi gì đó về việc
cho phép máy tính kết nối vào thì chọn OK trên màn hình điện thoại.
Bước 6: trong cửa sổ dòng lệnh, gõ lệnh adb backup -apk -shared -all -f
backup.ab. Máy sẽ bắt đầu sao lưu, và bạn có thể được yêu cầu unlock và nhập
passcode vào điện thoại của mình. Một file mới tên là backup.ab sẽ được tạo ra
trong thư mục mà bạn giải nén khi nãy, đây chính là file backup của bạn.
Bước 7: khi đã sao lưu xong hết, màn hình điện thoại sẽ báo Backup Finish. Chép
file backup.ab ra chỗ nào đó an toàn.
Bước 8: khi cần restore lại điện thoại, bạn cũng làm như trên, chép file
backup.ab vào thư mục adb, nhưng tới bước 6 thì nhập lệnh adb restore backup.ap
để khôi phục lại máy.
Bước 2: mở Terminal > gõ lệnh cd <đường dẫn tới thư mục chứa thư mục đã giải
nén>. Ví dụ: cd C:/Users/duyluan/Desktop/adb
Bước 3: bật chế độ Developer trên điện thoại. Nếu chưa bật, bạn cần vào Settings
> About phone > chạm vào dòng Build Number 7 lần > bấm back 1 lần > vào menu
Developer > Enable USB Debugging.
Bước 4: kết nối điện thoại với máy tính
Bước 5: trong cửa sổ dòng lệnh Command Prompt, gõ lệnh adb devices. Đảm bảo bạn
đã thấy 1 thiết bị xuất hiện ở đây. Nhớ là nếu điện thoại có hỏi gì đó về việc
cho phép máy tính kết nối vào thì chọn OK trên màn hình điện thoại.
Bước 6: trong cửa sổ dòng lệnh, gõ lệnh adb backup -apk -shared -all -f
backup.ab. Máy sẽ bắt đầu sao lưu, và bạn có thể được yêu cầu unlock và nhập
passcode vào điện thoại của mình. Một file mới tên là backup.ab sẽ được tạo ra
trong thư mục mà bạn giải nén khi nãy, đây chính là file backup của bạn.
Bước 7: khi đã sao lưu xong hết, màn hình điện thoại sẽ báo Backup Finish. Chép
file backup.ab ra chỗ nào đó an toàn.
Bước 8: khi cần restore lại điện thoại, bạn cũng làm như trên, chép file
backup.ab vào thư mục adb, nhưng tới bước 6 thì nhập lệnh adb restore backup.ap
để khôi phục lại máy.
Smart Lock - tắt tạm thời cơ chế khóa thiết bị Android 5.0 bằng
Bluetooth, NFC và gương mặt
Duy Luân
Trên Android 5.0, Google đã làm cho việc khóa màn hình trở nên đơn giản và dễ
chịu hơn bao giờ hết bằng cách… bỏ thao tác nhập mật khẩu mở khóa. Nói như vậy
không có nghĩa là Android Lollipop không sử dụng các cơ chế bảo mật màn hình
thiết bị, thay vào đó Google bổ sung tính năng Smart Lock để chiếc smartphone,
tablet của chúng ta tự động bỏ cơ chế khóa khi được ghép đôi với một thiết bị
Bluetooth, khi chạm vào một thẻ NFC hoặc khi máy nhận ra khuôn mặt của bạn.
Video:
Những tình huống sử dụng thực tế của Smart Lock cũng khá thú vị. Với những bản
Android trước, cơ chế khóa màn hình một khi đã được thiết lập thì sẽ luôn luôn
xuất hiện mà không có một ngoại lệ nào. Điều này làm chúng ta phải mất công nhập
mật khẩu, mã PIN hoặc dùng pattern để mở khóa máy ngay cả khi bạn đang ở những
nơi an toàn (như ở nhà, ở trong xe hơi chẳng hạn). Giờ đây, với Smart Lock, bạn
chỉ việc chạm vào thẻ NFC dán ở trên bàn, trên dock cắm điện thoại trong xe thì
cơ chế khóa sẽ tự biến mất, khi nào bạn cầm điện thoại đi chỗ khác thì nó lại
xuất hiện, quá sức tiện lợi.
Tương tự, thường thì chiếc smartwatch của chúng ta sẽ luôn ở gần với smartphone,
một cái trên tay và một cái nằm trong túi hoặc trên bàn. Miễn là hai thiết bị
này còn được kết nối với nhau tức là điện thoại của chúng ta vẫn an toàn, vậy cớ
sao lại phải nhập mã bảo vệ liên tục? Nếu bạn đi ra ngoài và để quên điện thoại
thì kết nối Bluetooth giữa smartwatch với smartphone sẽ bị ngắt, lúc đó thì cơ
chế khóa mới được kích hoạt lên.
Cuối cùng, có một tình huống cực kì đơn giản đó là nếu bạn đang cầm điện thoại
thì máy chỉ cần xác nhận là chính bạn thì việc gì lại phải khóa máy đúng không
nào? Tính năng nhận biết gương mặt của Android 5.0 có thể làm được điều đó, và
với Smart Lock thì việc sử dụng gương mặt chưa bao giờ dễ dàng như vậy. Khi nhấn
nút nguồn, thiết bị sẽ tự động xác nhận gương mặt mà không hiển thị lên một giao
diện quét cồng kềnh như trước. Nếu đúng là mặt của chủ máy thì người dùng có thể
trượt ngón tay để bắt đầu sử dụng máy ngay lập tức, còn nếu không bạn phải nhập
mật khẩu như bình thường.
Cách kích hoạt tính năng Smart Lock như sau: 1- Vào Cài đặt > Bảo mật
2- Đảm bảo bạn đã thiết lập cơ chế “Khóa màn hình” (cái nào cũng được, PIN, mật
khẩu, hình (pattern)… nhưng không phải là tùy chọn vuốt đơn thuần)
3- Tại màn hình Bảo mật, chọn “Smart Lock"
4- Ở đây có hai dòng “Thiết bị tin cậy” và “Khuôn mặt đáng tin cậy”. Tùy chọn
đầu tiên cho phép bạn ghép thẻ NFC hoặc thiết bị Bluetooth (có thể là loa, đồng
hồ…) để bỏ khóa màn hình, còn tùy chọn thứ hai thì sử dụng gương mặt của bạn để
bỏ khóa.
5- Nếu bạn chọn thiết bị tin cậy, bạn sẽ được hướng dẫn qua các bước ghép thiết
bị chỉ với vài lần chạm
6- Nếu bạn chọn khuôn mặt, bạn sẽ được yêu cầu quét gương mặt lần đầu tiên, nhớ
chọn nơi xuôi sáng (chứ đừng ngược sáng), để máy lên ngang mắt và chờ cho thiết
bị quét xong.
==
Từ giờ trở đi, mỗi khi thiết bị Android của bạn ghép đôi với thiết bị Bluetooth
đã chọn, chạm vào thẻ NFC đã thiết lập, hoặc gương mặt của bạn được tự động nhận
biết thì máy sẽ không còn yêu cầu bạn nhập các cơ chế bảo mật nữa.
Riêng với tính năng chạm thẻ NFC và nhận gương mặt, bạn sẽ không thấy giao diện
gì đặc biệt, tất cả những gì bạn cần làm đó là nhấn nút nguồn của thiết bị
Android, chạm vào thẻ NFC (hoặc đưa máy lên ngang mặt) sau đó đợi trong tích tắc
là cơ chế khóa sẽ tự động vô hiệu hóa. Thao tác này chỉ mất khoảng 1 giây, nhanh
hơn nhiều so với việc nhập password theo lối truyền thống.
Trong thời gian tới Google dự tính sẽ bổ sung thêm cơ chế tự unlock máy khi ở
trong một khu vực địa lý nhất định. Bản cập nhật đó sẽ sớm được phát hành đến
các thiết bị đã lên Android 5.0 Lollipop.
Thứ Hai, ngày 23/05/2016 08:00 AM (GMT+7) Đa số phần mềm xem lại mật khẩu Wi-Fi trên smartphone luôn yêu cầu người dùng
phải root thiết bị.
Tuy nhiên, ứng dụng Wi-Fi Wps Wpa Tester là một ngoại lệ, bởi nó cho phép bạn có
thể tìm lại mật khẩu Wi-Fi đã từng kết nối trước đó thông qua mã PIN và đặc biệt
là không cần root. Lưu ý, ứng dụng này chỉ hoạt động từ Android 5.0 trở lên.
Đầu tiên, bạn hãy cài đặt Wi-Fi Wps Wpa Tester (
https://play.google.com/store/apps/details?id=com.tester.wpswpatester&hl=vi ). Sau đó,
chạm vào biểu tượng Refresh ở menu phía trên để ứng dụng quét toàn bộ các mạng
Wi-Fi xung quanh. Chọn vào mạng Wi-Fi cần xem lại mật khẩu. Lưu ý, nếu biểu
tượng ổ khóa có màu xanh lá cây nghĩa là tính năng WPS trên router đã được kích
hoạt và bạn có thể tìm lại mật khẩu bằng mã PIN. Ngược lại, nếu biểu tượng là
màu đỏ thì sẽ không thể thực hiện được.
Người dùng có thể xem lại mật khẩu và chia sẻ cho bạn bè dễ dàng bằng ứng
dụng. Ảnh: MINH HOÀNG
Trong cửa sổ tiếp theo, bạn chọn Connect Automatic PIN > No Root (nếu máy đã
root thì nên chọn root). Chờ một lát để ứng dụng gửi tín hiệu đến router bằng
một vài mã PIN có sẵn, nếu thành công ngay lập tức nó sẽ hiển thị mật khẩu Wi-Fi
mà bạn đang kết nối. Nếu gặp thông báo lỗi, bạn hãy thử phương thức Custom PIN
và nhập vào mã PIN (dãy gồm tám con số) được in ở mặt sau hoặc mặt dưới router.
Mật khẩu Wi-Fi sẽ được hiển thị ngay lập tức. Ảnh: MINH HOÀNG
Khi đã thành công, bạn có thể sao chép lại mật khẩu (copy password to clipboard)
và gửi nó cho bạn bè hoặc dùng để kết nối mạng cho nhiều thiết bị khác.
Nếu đang sử dụng iPhone hoặc iPad, bạn có thể cài đặt ứng dụng NetworkList tại
http://goo.gl/3r6mM9, tuy nhiên yêu cầu thiết bị phải được jailbreak.
TTO - Các chuyên gia an ninh của Mỹ vừa phát hiện một số mẫu điện thoại chạy hệ điều hành Android bí mật gửi tất cả tin nhắn của người dùng về Trung Quốc cứ mỗi 72 tiếng đồng hồ.
Các chuyên gia an ninh mạng Mỹ phát hiện một số điện thoại Android bị cài phần mềm gián điệp của Trung Quốc - ảnh: AP
Theo nhật báo New York Times, phần mềm gián điệp cài trên một số điện thoại Android “Made in China” không chỉ đánh cắp tin nhắn cá nhân của người dùng, chúng còn theo dõi mọi chuyển động cũng như tất cả số điện thoại họ liên lạc.
Nhà chức trách Mỹ chưa rõ động cơ của các nhà sản xuất Trung Quốc là gì, đó có thể là vì mục đích quảng cáo hoặc thậm chí là tình báo.
Kryptowire là công ty an ninh phát hiện ra lỗ hổng bảo mật. Họ khẳng định phần mềm của công ty Trung Quốc Shanghai Adups Technology truyền nội dung đầy đủ của tin nhắn, danh sách liên lạc, danh bạ cuộc gọi, thông tin địa điểm và nhiều dữ liệu khác về một máy chủ ở Trung Quốc.
Đoạn mã được cài sẵn trên điện thoại khi bán ra và người tiêu dùng không được thông báo về việc bị theo dõi.
Kryptowire phát hiện ra vấn đề một cách hoàn toàn tình cờ. Một nhà nghiên cứu của hãng này mua một chiếc điện thoại rẻ tiền để đi du lịch nước ngoài. Trong lúc thiết lập điện thoại, ông phát hiện có hoạt động mạng bất thường diễn ra.
Trong tuần tiếp theo, các nhà phân tích để ý thấy chiếc điện thoại gửi tin nhắn về một máy chủ ở thành phố Thượng Hải đăng ký bở Adups. Công ty đã báo cáo phát hiện này cho chính phủ Mỹ và công bố rộng rãi hôm 15-11.
Một nhà sản xuất điện thoại của Mỹ - BLU Products – cho biết 120.000 điện thoại của họ bị ảnh hưởng và công ty đã phải cập nhật lại firmware (phần mềm hệ thống) để loại bỏ tính năng do thám.
Số lượng các thiết bị nhiễm mã độc trên toàn cầu hiện chưa thống kê được nhưng theo số liệu của Adups Technology, trên thế giới có hơn 700 triệu điện thoại, xe hơi và các thiết bị thông minh cài phần mềm của họ.
Adups là đối tác cung cấp phần mềm cho hai nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới là ZTE và Huawei có trụ sở tại Trung Quốc.
Theo một văn bản giải trình gửi cho công ty BLU, Adups thừa nhận họ cố tình thiết kế phần mềm giúp nhà sản xuất điện thoại theo dõi người dùng nhưng phiên bản phần mềm đó “không dành cho thị trường Mỹ”.
Dù chưa thể khẳng định nhưng xì căng đan do thám của Adups không khỏi gây lo ngại về sự dính líu của chính phủ Trung Quốc.
Trong nhiều năm, Bắc Kinh đã áp dụng nhiều biện pháp theo dõi internet và các cuộc đàm thoại online. Các hãng công nghệ Trung Quốc phải tuân theo những quy định quản lý rất khắt khe.
Cách lấy file APK của ứng dụng đã cài trên Google Play
Nguyễn Hải Sơn -
Hiện nay, ngoài CH Play của Google, có rất nhiều kho ứng dụng cho phép người
dùng tải những tập tin APK này và cài đặt thẳng vào máy. Tuy nhiên, nếu trong
lúc không có internet, bạn lại đang muốn cài một ứng dụng giống chiếc smartphone
của một người bạn thì phải làm sao ?
Hầu hết người dùng đều biết các ứng dụng trong máy Android cần được cài đặt từ
một tập tin APK. Và thường đều được tải tại kho ứng dụng Google Play, nhưng nếu
thiết bị của bạn không có kết nối internet mà bạn lại có nhu cầu cài lại ứng
dụng đó. Không còn cách nào khác là bạn phải giữ lại file APK những ứng dụng đã
cài trên máy. Cách lấy thế nào thì hãy cũng Taimienphi.vn khám phá nhé.
ES File Explorer File Manager sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trên chiếc điện
thoại chạy hệ điều hành Android. Khi có mạng internet, bạn hãy tranh thủ tải ứng
dụng miễn phí này từ CH Play và cài sẵn trên điện thoại của mình.
Bước 1: Mở ứng dụng ES File Explorer File Manager tích chọn vào Menu > App
Manger. Ở đây sẽ hiện ra danh sách tất cả các ứng dụng mà bạn đã cài từ kho ứng
dụng Google Play.
Bước 2: Để backup ứng dụng, bạn chỉ việc nhấn giữ vào icon của ứng dụng trong 2
giây sẽ hiện ra ô vuông để bạn có thể tích chọn vào ứng dụng đó. Sau khi tích
chọn ứng dụng cần backup lại, nhấn Backup để tiến hành sao lưu ưng dụng vào máy.
Bước 3: Chắc hẳn bạn sẽ thắc mắc rằng sau khi file APK của ứng dụng backup sẽ
dược lưu ở đâu trên thiết bị của bạn. Để biết vị trí lưu file APK đã backup bạn
làm theo hướng dẫn như hình dưới. Đường dẫn lưu này là mặc định của ứng dụng ES
File Explorer File Manager sẽ được lưu tại /sdcard/backups/apps. Bạn có thể thay
đổi vị trí đường dẫn này tùy ý để tiện cho việc lưu trữ file khi backup xong.
Để kiểm tra lại xem ứng dụng mà mình đã backup đã được lưu tại đường dẫn mà mình
thiết lập hay chưa bạn làm theo theo hướng dẫn hình dưới.
Mẹo này áp dụng được cho tất cả thiết bị chạy Android khi cài ứng dụng ES File
Explorer File Manager. Bạn có thể chuyển và lưu trữ những tập tin APK này sang
các thiết bị khác bằng nhiều cách như thông qua laptop với cáp micro-USB,
Bluetooth, wireless, NFC,... Bạn đọc có thể tham khảo cách lấy file cài đặt APK
của ứng dụng cài trên Google Play qua bài hướng dẫn khác tại đây.
1- Chạy chương trình
2- Nhấp vào biểu tượng APP.
3- Đè lên biểu tượng muốn sao lưu. Máy sẽ rung lên, rồi tất cả mọi biểu tượng sẽ
xuất hiện 1 ô để tích chọn
Chọn xong, nhấp nút "Sao Lưu" ở cuối màn hình
C- Kiểm tra
1- Mở "Quản lý file"
2- Nhấp vào biểu tượng "Ứng dụng"
3- Bạn sẽ thấy 3 apk đã sao lưu xong.
Từ đây, bạn có thể chép chúng ra USB hoặc thẻ nhớ ngoài
1- Tải về vài cài đặt
History Eraser – Cleaner trực tiếp từ Google Play Store.
Giao diện trên máy tính
Giao diện trên di động
2- Mở ứng dụng này lên và điều hướng đến tab bạn mong muốn.
Có các tab như History, Call Log, Others và SMS/MMS.
Chọn các mục mà bạn muốn xóa. Ví dụ, nếu bạn muốn xóa lịch
sử trình duyệt của bạn, đánh dấu vào hộp bên cạnh Browser, dưới tab History.
Chạm vào nút Clean để thực hiện.
Trong cửa sổ popup hiện lên. Chọn Do It và ứng dụng này sẽ
thực hiện xóa tất cả các lịch sử mà bạn đã chọn trước đó.
Những việc làm như xóa lịch sử web dọn dẹp mọi thứ
cũng giúp tăng bộ nhớ ram cũng như bộ nhớ trên thiết bị của bạn, giúp cho thiết
bị của bạn hoạt động nhanh hơn vì nó không phải load những tập tin lịch sử
duyệt web.
Khi chương trình đang chạy, biểu tượng của nó xuất hiện trên thanh trạng thái
(góc trái ở mép trên màn hình).
Khai thác chức năng tìm Wifi
Nếu mạng wifi đã có chia sẻ mật khẩu, bạn sẽ thấy mật khẩu.
Nếu mạng wifi đã có chia sẻ mật khẩu, bạn sẽ thấy chưa có mật khẩu
Nếu mạng wifi đã có chia sẻ mật khẩu, bạn có thể kết nối ngay (nhấp vào nút "KẾT
NỐI", không cần kết nối bằng "Cài Đặt".
Thêm tác vụ:
Bạn háy nhấp biểu tượng 3 chấm (tức là "Thêm") ở góc phải trên màn hinh
Bạn nhấp vào "Danh sách Wifi đã tải" để sang màn hình sau:
Bấm vào dòng "Tải danh sách Wi-Fi" để chọn danh sách ưng ý mà tải về.
Có bao giờ bạn băn khoăn rằng chiếc điện thoại mình đang dùng có xuất xứ từ nước
nào? Nó có thực sự là hàng chính hãng hay chỉ hàng fake không? Hãy cùng Quản Trị
Mạng giải đáp thắc mắc thông qua bài kiểm tra nho nhỏ sau đây nhé:
Bước 1:
Các bạn cần kiểm tra số IMEI của máy bằng cách bấm *#06# và nhấn phím gọi
Mẹo kiểm tra xuất xứ điện thoại dựa vào số IMEI
Các bạn hãy để ý đến con số thứ 7 và thứ 8. Đây là hai con số sẽ giúp các bạn
biết nguồn gốc xuất xứ của chiếc điện thoại mà bạn đang dùng. Hãy đối chiếu hai
con số của bạn với bảng mã số sau đây để biết được nguồn gốc sản xuất của nó:
00: Điện thoại của bạn được sản xuất ngay chính quốc gia phát minh ra nó (Apple
của Mỹ, Samsung của Hàn Quốc,...)
01 hoặc 10: điện thoại bạn được sản xuất ở Phần Lan
02 hoặc 20: điện thoại bạn được sản xuất tại Emitares
03 hoặc 30: điện thoại của bạn được sản xuất tại Hàn Quốc
04 hoặc 40: điện thoại của bạn được sản xuất tại Trung Quốc
05 hoặc 50: điện thoại của bạn được sản xuất tại Brazil, Mỹ hoặc Phần Lan
06 hoặc 60: điện thoại bạn được sản xuất tại Hồng Kông, Trung Quốc hoặc Mexico
08 hoặc 80: điện thoại của bạn được sản xuất tại Đức
13: điện thoại của bạn được sản xuất tại Azerbaijan
Bước 2:
Các bạn truy cập vào trang kiểm tra IMEI để biết chính xác nguồn gốc, xuất xứ
điện thoại của mình.
Các bạn có thể kiểm tra xuất xứ iPhone bằng cách tương tự
Bước 3:
Bạn hãy ấn vào dòng Free Check Now ở dòng Blacklist (Lost/Stolen) để biết được
chiếc điện thoại của bạn có nằm trong danh sách những chiếc điện thoại bị đánh
cắp hoặc có những vấn đề gì khác hay không. Nếu các chỉ số đều Clean hết tất cả
thì có nghĩa là chiếc điện thoại của bạn chưa từng bị ăn cắp hoặc không có vấn
đề gì xảy ra.
Bài test nhỏ này có thể giúp các bạn rất nhiều trong việc lựa chọn mua hàng xách
tay hay đơn giản chỉ để khoe với bạn bè rằng mình đang có một chiếc điện thoại
chính hãng. Một cách khác là chúng ta có thể tự trang bị kiến thức để phân biệt
hàng công nghệ fake, like new, hàng dựng... qua bài hướng dẫn nho nhỏ này. Chúc
các bạn thành công!